[Trang chủ] [Kinh sách]

[ I ][ II ][ III ][ IV ][ V ][ VI ][ VII ][ VIII ][ IX ][  X,XI ][ XII ]

[Phần đầu][Phần 1][Phần 2][Phần 3][Phần 4][Phần 5][Phần 6][Phần 7][Phần 8][Phần 9][Mục Lục]


KHOÁ IX

DUY THỨC HỌC VÀ NHƠN MINH LUẬN

TẬP NHỨT: LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ BÁT THỨC QUI CỦ TỤNG

BÀI THỨ HAI
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP

 

 
Nguyên văn chữ Hán

Như Thế Tôn ngôn:

"Nhứt thế pháp vô ngă".

Hà dẳng nhứt thế pháp ?

Vân hà vi vô ngă ?

Dịch nghĩa:

Như lời đức Thế Tôn nói:

"Tất cả Pháp không thật".

Vậy, cái ǵ là "tất cả Pháp"?

Và sao gọi là "không thật"?

LƯỢC GIẢI

Chữ "PHÁP" tức là tất cả sự vật từ tinh thần lẫn vật chất, nào Thánh Phàm chơn vọng, hữu t́nh vô t́nh, hữu h́nh vô h́nh, hữu vi vô vi, v.v...đều gọi là Pháp.

Dịch đúng theo văn Tàu: "Phàm cái ǵ, tự nó có thể giữ được h́nh dáng hay khuôn khổ của nó, làm cho người, khi trông đến nó, biết đó là vật ǵ, th́ gọi là "Pháp" (Nhậm tŕ tự tánh, quỷ sanh vật giải).

Chữ "NGĂ" là Ta hay Tôi. Phàm nói "Ta" th́ phải đủ hai điều kiện: 1. Tự tại hay tự chủ, 2. Có thể sắp đặt sai khiến mọi việc. Như thế mới được gọi "Ta". Nhưng chữ "vô ngă" ở đây, nên hiểu nghĩa là "không thật" th́ rơ hơn.

***

PHẦN THỨ NHẤT, NÓI 100 PHÁP

Nguyên văn chữ Hán

 

Nhứt thế pháp giả, lược hữu ngũ chủng:

Nhứt giả Tâm pháp,

Nhị giả Tâm sở hữu pháp,

Tam giả Sắc pháp,

Tứ giả Tâm bất tương ưng hành pháp,

Ngũ giả Vô vi pháp.

 

Dịch nghĩa

Nói tất cả Pháp có năm món:

1. Tâm pháp

2. Tâm sở hữu pháp

3. Sắc pháp

4. Tâm bất tương ưng hành pháp

5. Vô vi pháp

LƯỢC GIẢI

Chữ "TÂM" có nhiều nghĩa, nhưng tóm lại có 6 nghĩa:

1. Tập khởi: Chứa nhóm và phát khởi. Nghĩa này thuộc về thức thứ Tám (Tàng thức). V́ thức này có công năng "chứa nhóm" chủng tử của các pháp, rồi "phát khởi" ra hiện hành.

2. Tích tập: Chứa nhóm. Nghĩa này thuộc về bảy thức trước. V́ bảy thức trước có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành để huân vào Tàng thức.

Trái lại, Bảy thứ`c trước cũng có nghĩa "tập khởi" (chứa nhóm và phát khởi), v́ bảy thức trước có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành, để huân vào Tàng thức, "khởi thành" chủng tử.

Thức thứ Tám cũng có nghĩa "tích tập" (chứa nhóm), v́ thức thứ Tám có công năng "chứa nhóm" chủng tử của các pháp vậy.

3. Duyên lự: Duyên cảnh, khởi phân biệt. Tám thức đều tự duyên cái cảnh tướng phần của ḿnh, rồi khởi ra phân biệt (lự).

4. Thức: Hiểu biết phân biệt. Cả tám thức đều có công dụng hiểu biết phân biệt.

5. Ư:Sanh diệt tương tục không gián đoạn. Cả tám thức đều niệm niệm sanh diệt tương tục không gián đoạn.

6. Tâm,Ư và Thức: V́ y theo đặc tánh của mỗi thức, th́ thức thứ Tám về nghĩa"Tích tập" thù thắng, nên gọi là"Tâm"; thức thứ Bảy về nghĩa"sanh diệt tương tục" thù thắng, nên gọi là "Ư" và sáu thức trước về nghĩa phân biệt thù thắng nên goi là:Thức".

Chữ "TÂM PHÁp": Pháp thuộc về Tâm. V́ 8 món Tâm này có công năng thù thắng hơn hết; cũng như ông Vua có oai quyền thế lực, thống trị thiên hạ, cho nên cũng gọi là "Tâm vương".

***

NGƯỜI HỌC NÊN HỌC THUỘC L̉NG NHỮNG DANH TỪ SAU ĐÂY:

I. Ba cảnh: a) Tánh cảnh, b) Độc ảnh cảnh, c) Đới chất cảnh.

II. Ba lượng: a) Hiện lượng, b) Tỷ lượng, c) Phi lượng.

III. Ba tánh: a) Thiện tánh, b) Ác tánh, c) Vô kư tánh.

IV. Ba thọ: a) Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Xả thọ.

V.Năm thọ: a) Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Ưu thọ, d) Hỷ thọ, đ) Xả thọ.

VI. Tâm có bốn phần: a) Tướng phần, b) Kiến phần, c)Tự chứng phần, d) Chứng tự chứng phần.

VII. 51 món Tâm sở, phân làm 6 vị:

a) Biến hành, có 5

b) Biệt cảnh, có 5

c) Thiện, có 11

d) Căn bổn phiền năo, có 6

e)Tuỳ phiền năo, có 20

g) Bất định, có 4

a) Dục giới: 1. Ngũ thú tạp cư địa.

2. Ly, sanh hỷ lạc địa.

3. Định, sanh hỷ lạc địa.

VIII. Ba giới và chín địa b) Sắc giới: 4. Ly hỷ, diệu lạc địa.

5. Xả niệm thanh tịnh địa

6. Không vô biên xứ địa

7. Thúc vô biên xứ địa

c) Vô sắc giới: 8.Vô sở hữu xứ địa

9.Phi tưởng phi phỉ tưởng xứ địa.

Tư lượng vi:

1. Thập trụ, 2. Thập hạnh,

3. Thập hồi hướng.

a) Hiền: Tứ gia hạnh vị:

1. Noăn, 2. Đảnh, 3. Nhẫn,

4. Thế đệ nhứt.

IX. Bồ tát 1. Hoan hỷ địa, 2. Ly cấu địa,

có hai 3. Phát quang địa, 4. Diệm huệ

địa, 5. Nan thắng địa, 6. Hiện 

b) Thánh: tiền địa, 7. Viễnhành địa, 8. Bất 

động địa, 9. Thiện huệ địa,

10. Pháp vân địa.

X. Tám thức và các duyên:

Nhăn thức, có 9 duyên: 1. Hư không, 2. Ánh sáng, 3. Căn, 4. Cảnh, 5. Tác ư, 6. Phân biệt y, 7. Nhiễm tịnh y, 8. Căn bản y, 9. Chủng tử.

Nhĩ thức, có 8 duyên: Các duyên cũng đồng như Nhăn thức trên, chỉ trừ " ánh sáng".

Ba thức: Tỹ, Thiệt và Thân, lại c̣n có 7 duyên: Các duyên đồng như Nhăn thức trên, chỉ bớt 2 duyên là Hư không và Ánh sáng.

Ư thức,có 5 duyên: 1. Căn, 2. Cảnh, 3. Tác ư, 4. Căn bản y, 5. Chủng tử.

Mạt na thức, có 3 duyên: 1. Căn cảnh, 2. Tác ư, 3. Chủng tử.

A lại da thức, có 3 duyên: 1. Căn (Mạt na), 2. Cảnh (thân căn, khí giới và chủng tử), 3. Tác ư, 4. Chủng tử.

V́ muốn dễ nhớ, nên Cổ nhơn có bài tụng như sau:

Nhăn thức cửu duyên sanh

Nhĩ thức duy tùng bát

Tỹ, Thiệt, Thân tam,thất

Hậu tam; ngũ, tam, tứ

Dịch nghĩa

Nhăn thức đủ chín duyên

Nhĩ thức chỉ c̣n tám

Tỹ, Thiệt, Thân có bảy

Sau ba; năm, ba bốn

LƯỢC GIẢI

Nhăn thức có đủ chín duyên; Nhĩ thức chỉ có 8 duyên; Tỹ, Thiệt và Thân ba thức này lại có 7 duyên; c̣n ba thức sau th́ thức thứ 6 có 5 duyên, thức thứ 7 có 3 duyên và thức thứ 8 có 4 duyên. (Thức thứ 7 lấy kiến phần của A lại da thức làm cảnh; Thức thứ 8 lấy căn thân, khí giới và chủng tử làm cảnh). f


[Phần đầu][Phần 1][Phần 2][Phần 3][Phần 4][Phần 5][Phần 6][Phần 7][Phần 8][Phần 9][Mục Lục]

[ I ][ II ][ III ][ IV ][ V ][ VI ][ VII ][ VIII ][ IX ][  X,XI ][ XII ]

[Trang chủ] [Kinh sách]